Giáo án Giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 sách Cánh Diều được Hoatieu chia sẻ trong bài viết này là file word kế hoạch bài dạy môn Giáo dục quốc phòng 11 Cánh Diều. Đây là mẫu kế hoạch bài dạy môn Giáo dục quốc phòng sách Cánh Diều được biên soạn bám sát với nội dung Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục quốc phòng và an ninh ban hành kèm theo Thông tư số 46 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
Giáo án Giáo dục Quốc phòng và An ninh lớp 11 sách Cánh Diều được Hoatieu chia sẻ trong bài viết này là file word kế hoạch bài dạy môn Giáo dục quốc phòng 11 Cánh Diều. Đây là mẫu kế hoạch bài dạy môn Giáo dục quốc phòng sách Cánh Diều được biên soạn bám sát với nội dung Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục quốc phòng và an ninh ban hành kèm theo Thông tư số 46 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
Kế hoạch bài dạy môn Giáo dục quốc phòng 11 Cánh Diều
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn
BÀI 5: KIẾN THỨC PHỔ THÔNG VỀ PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.
a. Mục tiêu: Tạo được hứng thú và tâm thế sẵn sàng cho HS tìm hiểu, khám phá nội dung bài học.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về phần Khởi động.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV trình chiếu hình ảnh trong SGK tr.31 và yêu cầu HS trình bày hiểu biết của mình về phòng không nhân dân.
- GV giới thiệu một số tư liệu/ video về chiến dịch “Điện Biên Phủ trên không” ở HN cho HS.
https://www.youtube.com/watch?v=C36_V9f0TYY
https://www.youtube.com/watch?v=wL8J9VSIQcc
- GV trình chiếu video và đặt câu hỏi gợi mở về công tác phòng không nhân dân:
+ Em có cảm nhận như thế nào sau khi xem xong video clip trên?
+ Công tác phòng không nhân dân đối với kháng chiến có quan trọng hay không? Vì sao?
https://www.youtube.com/watch?v=1zLplJkOrNE
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát Hình 5.1 SGK tr.31 và trả lời câu hỏi.
- HS quan sát video clip và trả lời câu hỏi gợi mở về công tác phòng không nhân dân.
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trả lời:
+ Hình 1: Những căn hầm trú ẩn cá nhân trên đường phố khi có còi báo động ở thủ đô Hà Nội khoảng những năm 1970 – 1975.
+ Hình 2: Nữ dân quân Hà Thị Nhiên kéo xác máy bay Mỹ bên bờ biển Hải Thịnh, Hải Hậu, Nam Định ngày 25/5/1996.
+ Hình 3: Hình ảnh trẻ em Việt Nam thời chiến dưới vành mũ rơm chống đạn boom trong ngày khai trường với chiếc khăn quàng đỏ thắm.
+ Hình 4: Tự vệ Nhà in báo Nhân Dân sẵn sàng chiến đấu, giai đoạn Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc.
+ Hình 5: Tự vệ Nhà máy in Tiến bộ luyện tập sẵn sàng chiến đấu năm 1972.
+ Hình 6: Nhân dân Việt Nam áp giải lính Mỹ.
- GV mời 1 – 2 bạn trả lời câu hỏi gợi mở về công tác phòng không nhân dân.
+ Đối với kháng chiến, công tác phòng không nhân dân rất quan trọng vì:
- GV yêu cầu HS lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV biểu dương tinh thần xung phong phát biểu ý kiến của HS.
- GV dẫn dắt HS vào bài học mới: Phòng không nhân dân là một trong những nội dung quan trọng của kháng chiến vì nhằm đối phó với các cuộc tiến công hỏa lực bằng đường không của địch. Để hiểu sâu hơn về phòng không nhân dân, chúng ta cùng nhau đi vào tìm hiểu Bài 5 – Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân.
Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Dành cho giáo viên của Hoatieu.
Tòa nhà số 52 đường Út Tịch, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0309532909 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu vào ngày 06/01/2010.
Nhà xuất bản: NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Tác giả: Nguyễn Thiện Minh, Hướng Xuân Thạch (Đồng Tổng Chủ biên), Nguyễn Trọng Dân (Chủ biên), Hoàng Lê Nam, Nguyễn Thanh Sơn, Lương Hồng Sinh
Quý thầy cô thân mến! Sách giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh 11 là tài liệu tham khảo, dùng trong xây dựng kế hoạch bài dạy môn Giáo dục quốc phòng và an ninh 11 của giáo viên, qua đó giúp quý thầy cô thực hiện nhiệm vụ dạy học một cách thuận lợi và hiệu quả nhất. Sách được biên soạn trên cơ sở sách giáo khoa Giáo dục quốc phòng và an ninh 11 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Sách giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh 11 giới thiệu và hướng dẫn giáo viên triển khai các phương án dạy các bài học trong sách giáo khoa. Cuốn sách được nhóm tác giả biên soạn theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông với trọng tâm là chuyển nền giáo dục từ chú trọng truyền thụ kiến thức sang giúp học sinh hình thành, phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực. Nội dung cuốn sách gồm hai phần: Phần một. Những vấn đề chung. Giúp giáo viên nắm được mục tiêu về phẩm chất và năng lực cũng như nội dung chương trình Giáo dục quốc phòng và an ninh 11; nắm chắc những định hướng vận dụng phương pháp và phương tiện dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với môn học. Phần hai: Hướng dẫn dạy học các bài cụ thể. Giúp giáo viên nắm được cách tổ chức các hoạt động dạy học tích cực, gắn với các hoạt động tương ứng trong sách giáo khoa (mở đầu, khám phá, luyện tập, vận dụng) một cách khoa học, hiệu quả. Đồng thời, khuyến khích nhà trường và giáo viên có thể linh hoạt, sáng tạo vận dụng các hình thức tổ chức, phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với năng lực, đặc điểm tâm, sinh lí học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường. Hi vọng cuốn sách sẽ là tài liệu giúp nhà trường và các thầy cô giáo thực hiện hiệu quả, chất lượng môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh 11, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp đổi mới căn bản toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng. Mặc dù các tác giả và Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã nỗ lực, cố gắng dành nhiều tâm huyết cho việc biên soạn sách, song không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong được quý thầy cô giáo và bạn đọc tiếp tục đóng góp để nội dung cuốn sách ngày càng được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản. CÁC TÁC GIẢ
Câu hỏi 1. Điểm giống nhau và khác nhau giữa vật che khuất và vật che đỡ là gì?
Câu hỏi 2. Lợi dụng vật che khuất khi vận động, ẩn nấp:
- Thực hiện theo nhóm: một người thực hiện; những người còn lại quan sát, nhận xét, góp ý, sau đó đổi vai cho nhau.
Câu hỏi 3. Lợi dụng vật che đỡ khi vận động, ẩn nấp, sử dụng vũ khí tiêu diệt địch:
- Thực hiện theo nhóm: một người thực hiện; những người còn lại quan sát, nhận xét, góp ý, sau đó đổi vai cho nhau
Câu hỏi 4. Vượt qua địa hình trống trải:
- Thực hiện theo nhóm: một người thực hiện; những người còn lại quan sát, nhận xét, góp ý, sau đó đổi vai cho nhau
Tòa nhà số 52 đường Út Tịch, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0309532909 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu vào ngày 06/01/2010.
Vì một cộng đồng, một văn hóa đọc
Kế hoạch bài dạy Giáo dục Quốc phòng và An ninh 11 Cánh diều được biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 11. Hy vọng sẽ giúp thầy cô có thêm ý tưởng để thiết kế bài giảng hay hơn phục vụ cho công tác giảng dạy của mình. Xem thêm các thông tin về Giáo án Giáo dục Quốc phòng và An ninh 11 sách Cánh diều tại đây
Lãnh thổ quốc gia xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Ban đầu lãnh thổ quốc gia chỉ được xác định trên đất liền dần dần mở rộng ra trên biển , trên trời và trong lòng đất. Lãnh thổ quốc gia: Là một phần của trái đất. Bao gồm: vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước, cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của một quốc gia nhất định.
- Vùng đất: Gồm phần đất lục địa, các đảo và các quân đảo thuộc chủ quyền quốc gia. - Vùng nước: Vùng nước quốc gia là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia. Gồm: + Vùng nước nội địa: gồm biển nội địa ,các ao hồ,sông suối...(kể cả tự nhiên hay nhân tạo). + Vùng nước biên giới : gồm biển nội địa ,các ao hồ,sông suối... trên khu vực biên giới giữa các quốc gia . + Vùng nước nội thuỷ: được xác định một bên là bời biển và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển. + Vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm ngoài và tiếp liền với vùng nội thuỷ của quốc gia. Bề rộng của lãnh hải theo công ước luật biển năm 1982 do quốc gia tự quy định nhưng không vươt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở. - Vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia.Theo nguyên tắc chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng lòng đất được kéo dài tới tận tâm trái đất. -Vùng trời: là khoảng không bao trùm lên vùng đất vá vùng nước của quốc gia. -Vùng lãnh thổ đặc biệt: Tàu thuyền ,máy bay ,các phương tiện mang cờ dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia ...,hoạt động trên vùng biển quốc tế, vùng nam cưc, khoảng không vũ trụ... ngoài phạm vi lãnh thổ qốc gia minh được thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia.
- Khái niệm: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình. - Đó là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp li đối với lãnh thổ.Nhà nước có quyền chiếm hữu ,sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông qua hoạt động của nhà nước nhự lập pháp và tư pháp.
- Quốc gia có quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với cộng đồng cư dân sồng trên lãnh thổ mà không có sự can thiệp áp đặt dưới bất kì hình thức nào từ bên ngoài. - Quốc gia có quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm quốc gia.Các quốc gia khác các tổ chức quốc tế phải có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn đó. - Quốc gia tự quy định chế độ pháp lí đối với từng vùng lãnh thổ. - Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ của mình. - Quốc gia thực hiện quyền tài phán(xét xử) đối với những người thuộc phạm vi lãnh thổ của mình( trừ những trường hợp pháp luật quốc gia , hoặc điều ước quốc tế ma quốc gia đó tham gia là thành viên có quy định khác). - Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp đối với những Công ty đầu tư trên lãnh thổ mình. - Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo lãnh tổ quốc gia theo nguyên tắc chung quốc tế,có quyền thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên lãnh
- Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam dần dần cũng hoàn thiện. - Tuyến biên giới đất liền gồm Biên giới Việt Nam - Trung Quốc dài 1306 km; Biên giới Việt Nam – Lào dài 2067 km; Biên giới Việt Nam – Campuchia dài 1137 km, Việt Nam đã thoả thuận tiến hành phân giới cắm mốc, phấn đấu hoàn thành vào năm 2012. - Tuyến biển đảo Việt Nam đã xác định được 12 điểm để xác định đường cơ sở, đã đàm phán với Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ ngày 25/12/2000, Đồng thời đã ký các hiệp định phân định biển với Thái Lan; Indonêsia. Như vậy, Việt Nam còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên biển Đông và chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về biên giới trên biển; với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; với Philipin về tranh chấp trên quần đảo Trường Sa.
Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN: Là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo các đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo ( Hoàng Sa và Trường Sa ) vùng biển, lòng đất, vùng trời nước CHXHCNVN.
Bốn bộ phận cấu thành biên giới là: biên giới trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới lòng đất và biên giới trên không. - Biên giới quốc gia trên đất liền: Biên giới quốc gia trên đất liền là đường phân chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của một Quốc gia với Quốc gia khác. - Biên giới quốc gia trên biển: có thể có hai phần: + Một phần là đường phân định nội thuỷ, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau. + Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các biển và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển - Biên giới lòng đất của quốc gia: Biên giới lòng đất của quốc gia là biên giới được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển xuống lòng đất, độ sâu tới tâm trái đất. - Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần: + Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung. + Phần thứ hai, là phần giới quốc trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của giới quốc và khoảng không gian vũ trụ phía trên.
- Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản sau: + Thứ nhất, các nước có chung biên giới và ranh giới trên biển (nếu có) thương lượng để giải quyết vấn đề xác định biên giới quốc gia. + Thứ hai, đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, Nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy định trong Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982. - Ở Việt Nam, mọi ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về biên giới của Chính phủ phải được Quốc hội phê chuẩn thì điều ước quốc tế ấy mới có hiệu lực đối với Việt Nam.
Mỗi loại biên giới quốc gia được xác định theo các cách khác nhau:
- Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm: + Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo các điểm (toạ độ, điểm cao), đường (đường thẳng, đường sống núi, đường cái, đường mòn), vật chuẩn (cù lao, bãi bồi). + Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định: Trên sông mà tàu thuyền đi lại được, biên giới được xác định theo giữa lạch của sông hoặc lạch chính của sông. Trên sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới theo giữa sông, suối đó. Trường hợp sông, suối đổi dòng thì biên giới vẫn giữ nguyên. Biên giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định chính giữa cầu không kể biên giới dưới sông, suối như thế nào. - Phương pháp để cố định đường biên giới quốc gia: Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới Đặt mốc quốc giới: Dùng đường phát quang ( Ở Việt Nam hiện nay mới dùng hai phương pháp đầu) - Như vậy, việc xác định biên giới quốc gia trên đất liền thực hiện theo ba giai đoạn là: Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế; phân giới trên thực địa (xác định đường biên giới); cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới.
Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với Công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia hữu quan.
Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Mặt thẳng đứng từ ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước giữa Việt Nam và quốc gia hữu quan.
Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời Biên giới quốc gia trên không xác định chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ, do quốc gia tự xác định và các nước mặc nhiên thừa nhận. Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vùng trời Việt Nam ngày 5/6/1984 xác định: "Vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là không gian ở trên đất liền, nội thuỷ, lãnh hải và các đảo của Việt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ,biên giới quốc gia đồng thời xác định bảo vệ biên giới quốc gia gắn liền với bảo vệ lãnh thổ bảo vệ tổ quốc. Đó là nhiệm vụ thiêng liêng bất khả xâm phạmcủa toàn đảng toàn quân toàn dân nhằm bảo vệ không gian sinh tồn của dân tộc.
Bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiêm của đảng nhà nước toàn dân toàn quân trước hết là chính quyền nhân dân khu vực biên giói và các lực lượng vũ trang ma trong đó bộ đội biên phòng làm nòng cốt, chuyên trách trong quản lý bảo vệ biên giới quốc gia.
Nước ta có đường biên giới dài, đi qua địa hình phức tạphiểm trở có vùng biển rộng.Lực lượng chuyên trách không thể bố trí khép kín trên các tuyến biên giới vì vậy việc quản lý bảo vệ phải dựa vào dân mà trực tiếp là các dân tộc ở vùng biên giới, đậy là lực lượng tại chỗ rất quan trọng.
- Đó vừa là mong muốn vừa là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. - Mọi bất đồng trong quan hệ biên giới Đảng và Nhà nước ta chủ động đàm phán thương lượng giữa các nước hữu quan trên cơ sở bình đẳng tôn trọng độc lập chủ quyền và lợi ích chính đáng của nhau.
- Đảng và nhà nước ta xác định bộ đội biên phòng là lực lượng vũ trang của đảng và nhà nướclàm nòng cốt chuyênn trách bảo vệ chủ quền toàn vẹn lãnh thổ và an ninh trâật tưự biên giới quốc gia. - Nhà nước xây dựng bộ đội biên phòng theo hướng cách mạng chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại có chất lượng cao, quân số và tổ chức hợp lý.
Khu vực biên giới là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia...xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa vô cùng quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, bảo vệ giới quốc gia: - Quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc giới; đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, biên giới , vượt biên, vượt biển và các vi phạm khác xảy ra ở khu vực giới. - Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện: - Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh để quản lý, bảo vệ giới quốc gia - Vận động quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới tham gia tự quản đường biên, mốc quốc giới; bảo vệ an ninh trật tự khu vực biên giới , biển, đảo của Tổ quốc
- Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. - Trước hết công dân phải nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; Chấp hành nghiêm hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, - Thực hiện nghiêm luật quốc phòng, luật nghĩa vụ quân sự, luật biên giới; tuyệt đối trung thành với tổ quốc, - Làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ được giao; cảnh giác với mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.
- Học tập nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc. - Xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc. - Tích cực học tập kiến thức quốc phòng –an ninh, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng. -Tích cực tham gia các phong của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, phong trào mùa hè xanh, phong trào thanh niên tình nguyện hướng về vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo.