Danh Hiệu Thi Đua Trong Quân Đội

Danh Hiệu Thi Đua Trong Quân Đội

CÁC DANH HIỆU THI ĐUA ĐƯỢC TRAO TẠI HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM 2010 – TỔNG CÔNG TY CP VINACONEX:

CÁC DANH HIỆU THI ĐUA ĐƯỢC TRAO TẠI HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM 2010 – TỔNG CÔNG TY CP VINACONEX:

Danh sách các quân chủng trong quân đội nhân dân Việt Nam:

Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng chính của Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.

Nhưu chúng ta đã biết thì quân đôi j nhân dân Việt nam mang xứ mệnh cao cả“vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân”. Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập vào ngày 22/12 hàng năm. Quân kỳ của Quân đội nhân dân Việt Nam là quốc kỳ Việt Nam có thêm dòng chữ “Quyết thắng” màu vàng ở góc phía trên bên trái.

Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam nói rằng Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.

Căn cứ theo quy định của Luật Quốc phòng năm 2018, Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và lực lượng nòng cốt của Lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm Lực lượng Thường trực và Lực lượng Dự bị Động viên.

– Lực lượng Thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội Chủ lực và Bộ đội Địa phương, cấp tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam từ thấp đến cao là Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu sư đoàn, Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn (trước đây gọi là Đại đoàn). Cấp cao nhất là Quân đoàn, hiện nay có 04 quân đoàn là các quân đoàn 1, 2, 3, 4. Đây chính là quân chủ lực cơ động.

– Từ cấp tiểu đoàn trử lên có ban chỉ huy gồm có cấp trưởng, cấp phó, tham mưu trưởng và cấp phó phụ trách công tác chính trị, theo chế độ một thủ trưởng. Trước đây, khi thực hiện chế độ “2 thủ trưởng”, thì ngoài thủ trưởng quân sự (Đại đội trưởng, tiểu đoàn trưởng…), từ cấp đại đội trở lên còn có thủ trưởng chính trị, được gọi là chính trị viên (ở cấp đại đội và tiểu đoàn) hoặc chính ủy (ở cấp trung đoàn trở lên). Cấp thủ trưởng chính trj này từ sau Chính tranh Việt Nam đã chuyển thành cấp phó phụ trách công tác chính trị. Theo nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X, chế độ chính ủy – chính trị viên lại được khôi phục trong toàn quân từ năm 2006.

Hiện nay thì trong quân đội nhân dân Việt Nam được chia thành các lực lượng khác nhau với tính chất nhiệm vụ cũng khác nhau có tất cả gồm có 07 lực lượng trong đó gồm 03 quân chủng, 02 Bộ tư lệnh tương đương quân chủng và 02 Bộ tư lệnh độc lập tương đương quân đoàn, cụ thể:

+ Không biên chế Quân chủng mà trực tiếp trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.

+ Lục quân bao gồm 07 Quân khu, 01 Bộ Tư lệnh, 04 Quân đoàn, 06 Binh chủng, Học Viện, Nhà trường, Nghiên cứu, Trung tâm, Doanh nghiệp, Các cơ quan tham mư chức danh.

+ Thanh lập Quân chủng bao gồm cả lực lượng Phòng không và Không quân.

+ Bao gồm 09 Sư đoàn, 03 Lữ đoàn.

+ Thành lập Quân chủng bao gồm cả Hải quân và Hải quân đánh bộ.

+ Bao gồm: 05 Bộ tư lệnh Vùng Hải quân, 03 Lữ đoàn.

+ Thành lập Bộ tư lệnh, bảo đảm tuần biên trên đất liền, biên giới.

+ Biên phòng bao gồm: 05 Lữ đoàn và Bộ đội biên phòng các tỉnh.

+ Thanh lập Bộ Tư lệnh bảo tuần duyên trê biển.

+ Bao gồm: 04 Bộ Tư lệnh Vùng cảnh sát biển.

+ Thành lập Bộ Tư lệnh, bảo điểm tác chiến điện tuẻ và công nghệ cao.

+ Không gian mạng bao gồm: 03 Lữ đoàn.

+ Thành lập Bộ Tư lệnh, bảo đảm bảo vệ Lang chủ tịch Hồ Chí Minh và các cơ quan Trung ương.

+ Bảo vệ lăng bao gồm: 04 Lữ đoàn.

Theo cơ cấu ngành dọc, Quân đội nhân dân Việt Nam có các Quân chủng chia theo môi trường tác chiến và Binh chủng là loại đơn vị kỹ thuật.

Trong đó thì việt Nam có 03 Quân chủng đó là lục quân, Hải quân và Phòng không – Không quân, trong đó quân chủng Lục quân không tổ chức thành Bộ tư lệnh riêng mà trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng. Lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển tương đương quân chủng.

– Các binh chủng trong Lục quân là: Bộ binh, Bộ binh cơ giới, công trình, thông tin liên lạc, đặc công Hóa học, tăng – thiết giáp và Pháo bình.

– Các binh chủng trong Hải quân: Tàu mặc nước, Hải quân đánh bộ, Tên lửa – Pháo bờ biển, Không quân Hải quân, Tàu ngầm.

– Các binh chủng trong Phòng không – Không quân: Radar, Không quân, Tên lửa, Pháo phòng không…

– Cục Cảnh sát biển được thành lập năm 1998 ban đầu trực thuộc Quân chủng Hải quân. Đến năm 2008, Lực lượng Cảnh sát biển được tổ chức độc lập trực thuộc trực tiếp Bộ Quốc phòng.

+ Quân chủng Hải quân, Quân chủng Phòng không – Không quân, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển.

+ Binh chủng Pháp binh, Binh chủng Công binh, Binh chủng Đặc công, Binh chủng Tăng thiết giáp, Binh chủng Hóa học, Binh chủng Thông tin liên lạc.

+ Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng được thành lập theo Quyết định số 1198/QD-TTg ngày 15/08/2017 của Thủ tướng Chính phủ trên cư sở nâng cấp từ Cục Công nghệ Thông tin thuộc Bộ Tổng Tham mưu. Lễ công bố Quyết định thành lập Bộ Quốc phòng được tổ chức ngày 08/01/2018, tại Hà Nội ngày 30/03/2018, Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng được bàn giao nguyên trạng từ Bộ Tổng Tham mưu về trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Nội dung của 10 lời thề danh dự của quân nhân Việt Nam

10 lời thề danh dự của quân dân trong lực lượng vũ trang là lời tuyên thệ của tân binh, đọc trong lễ chào cờ của Quân đội nhân dân Việt Nam. Nghi thức đó trở thành truyền thống lịch sử của Quân đội nhân dân Việt Nam từ những ngày đầu thành lập đến nay.

Sau đây là nội dung của 10 lời thề danh dự của quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam:

Lời thề 1: “Hy sinh tất cả vì tổ quốc Việt Nam; dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phấn đấu thực hiện một nước Việt Nam hòa bình, độc lập và xã hội chủ nghĩa, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”.

Điều này thể hiện một lòng yêu nước nồng nàn và cam kết xây dựng một tương lai tốt đẹp cho Việt Nam

Lời thề 2: “Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận bất cứ nhiệm vụ gì đều tận tâm, tận lực thi hành nhanh chóng và chính xác”

Điều này thể hiện trách nhiệm tuyệt đối của người chiến sĩ đối với nhiệm vụ và Tổ Quốc

Lời thề 3: “Không ngừng nâng cao tinh thần yêu nước Xã hội chủ nghĩa, tinh thần quốc tế vô sản, rèn luyện ý chí chiến đấu kiên quyết và bền bỉ, thắng không kiêu, bại không nản, dù gian lao khổ hạnh cũng không sờn lòng, vào sống ra chết cũng không nản chí. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.

Điều này thể hiện sức mạnh tinh thần và lòng quyết tâm của người chiến sĩ

Lời thề 4: “Ra sức học tập nâng cao trình độ chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, triệt để chấp hành điều lệnh, điều lệ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và tác phong chính quy, xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh, luôn luôn sẵn sàng chiến đấu”

Điều này thể hiện ý chí luôn sẵn sàng chiến đấu, quyết tâm xây dựng một đội quân hùng hậu nhất

Lời thề 5: “Nêu cao tinh thần làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, làm tròn nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc tế. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước”

Điều này thể hiện sự đoàn kết và trách nhiệm của người chiến sĩ trong công cuộc bảo vệ tổ quốc

Lời thề 6: “Luôn luôn cảnh giác, tuyệt đối giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia. Nếu bị quân địch bắt, dù phải chịu cực hình tàn khốc thế nào cũng cương quyết một lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, không bao giờ phản bội xưng khai”

Điều này thể hiện sự trung thành của người chiến sĩ, một lòng không phản bội Tổ quốc

Lời thề 7: “Đoàn kết chặt chẽ với nhau như ruột thịt trên tình thương yêu giai cấp; hết lòng giúp đỡ nhau lúc thường cũng như lúc ra trận; thực hiện toàn quân một ý chí”

Điều này thể hiện tình đồng chí bền chặt, hết lòng giúp đỡ nhau trong mọi khía cạnh, toàn quân một lòng.

Lời thề 8: “Ra sức giữ gìn vũ khí trang bị, quyết không để hư hỏng hoặc rơi vào tay quân thù. Luôn nêu cao tinh thần bảo vệ của công, không tham ô, lãng phí”

Điều này thể hiện tinh thần bảo vệ của công, cam kết không tham ô, lãng phí tài sản quốc gia

Lời thề 9: “Khi tiếp xúc với nhân dân làm đúng ba điều nên: Kính trọng dân, giúp đỡ dân, bảo vệ dân và ba điều răn: Không lấy của dân, không dọa nạt dân, không quấy nhiễu dân. Để gây lòng tin cậy, yêu mến của nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí”

Điều này thể hiện một lòng “hiếu với dân”, xây dựng lòng tin tưởng của nhân dân đối với quân đội

Lời thề 10: “Giữ vững phẩm chất tốt đẹp và truyền thống quyết chiến, quyết thắng của quân đội nhân dân, luôn tự phê bình và phê bình, không làm điều gì hại tới danh dự của quân đội và quốc thể nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”

Điều này thể hiện sự đoàn kết sức mạnh của quân đội trong công cuộc bảo vệ Tổ Quốc

10 lời thề trên đã được thể chế hóa trong Điều lệnh nội vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam. Giá trị cốt lõi của 10 lời thề danh dự của quân dân hầu như không có sự thay đổi, mặc dù ngôn từ đã được thay thế cho phù hợp hơn. Điều đó có nghĩa rằng Đại Tướng Võ Nguyên Giáp có một tầm nhìn vô cùng rộng và bao quát từ quá khứ đến tương lai