Thượng thư đường Bộ Lại còn giữ được một số yếu tố gốc của công trình. Hiện nay, khuôn viên công trình được tận dụng làm xưởng gỗ.
Thượng thư đường Bộ Lại còn giữ được một số yếu tố gốc của công trình. Hiện nay, khuôn viên công trình được tận dụng làm xưởng gỗ.
Sản xuất trong nước các loại thực phẩm hữu cơ đã phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết diện tích canh tác hữu cơ tăng gấp bốn lần từ 53.350 ha năm 2016 lên gần 240.000 ha năm 2020, trải dài 46 tỉnh với hơn 100 doanh nghiệp và 17.000 nông dân[5]. Ngoài ra, các ông lớn như Vinamilk và TH True Milk đã đầu tư đáng kể vào sản xuất hữu cơ. Vinamilk, một đơn vị tiên phong, đã ra mắt thương hiệu “Organic” vào năm 2016 thông qua công ty con ở Mỹ hợp tác với California Natural Products. Năm 2017, Vinamilk chuyển sang lấy nguồn từ trang trại bò sữa hữu cơ của riêng mình ở Đà Lạt, được quảng cáo là trang trại hữu cơ đầu tiên đạt tiêu chuẩn châu Âu ở Việt Nam và Đông Nam Á. Hơn nữa, TH True Milk ra mắt trang trại hữu cơ vào năm 2013 và giới thiệu thương hiệu TH True Milk Organic vào năm 2017. Ngoài ra còn có thương hiệu Vinamit Organic nổi tiếng với rau củ quả sấy khô hữu cơ, hạt dinh dưỡng, cũng như yến mạch và ngũ cốc, v.v., từ thương hiệu Xuân An.
Thương hiệu TH True Milk Organic và các sản phẩm ngũ cốc của Xuân An
Nguồn: Suachobeyeu và AEON Mall
Thực phẩm hữu cơ nhập khẩu cũng vẫn cạnh tranh ở Việt Nam, cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng từ các loại như sữa, ngũ cốc, đồ ăn vặt, gia vị và thức ăn cho trẻ em. Các thương hiệu quốc tế, đặc biệt là từ Nhật Bản, có sự hiện diện mạnh mẽ trên thị trường hữu cơ của Việt Nam. Ví dụ, sản phẩm của [TopValu](https://www.aeon.com.vn/aeon-topvalu) Organic, thuộc sở hữu của Công ty AEON TopValu được sản xuất và chế biến theo tiêu chuẩn hữu cơ, đảm bảo không sử dụng hóa chất độc hại, phân bón hóa học hoặc chất phụ gia không mong muốn. Một số sản phẩm của thương hiệu này bao gồm mật ong, mứt trái cây, trà xanh, rượu, mì, nước ép, v.v., với bao bì kiểu Nhật cực kỳ bắt mắt. Ngoài trà, còn có các sản phẩm thực phẩm hữu cơ Nhật Bản khác từ các loại cơ bản như miso hữu cơ, đậu phụ và trà xanh matcha cho đến đồ ăn nhẹ và gia vị. Những sản phẩm nhập khẩu này mang đến cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn hữu cơ hơn và giúp đáp ứng nhu cầu ở những phân khúc mà sản xuất trong nước vẫn đang phát triển.
Các sản phẩm hữu cơ của TopValu
Tư pháp đối với xã hội có tầm quan trọng rất lớn đối với xã hội, cụ thể:
- Bảo vệ quyền lợi và sự công bằng cho công dân: Tư pháp giúp giải quyết các tranh chấp, xử lý các tội phạm và trừng phạt kẻ phạm tội, đảm bảo an toàn cho xã hội.
Trong quá trình này, các quyết định của tư pháp cần phải được căn cứ trên nền tảng của luật pháp để đảm bảo tính công bằng và đúng đắn. Nếu không có tư pháp, xã hội sẽ rơi vào tình trạng vô luật, đầy rẫy bất công và bạo lực.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế: Tư pháp đảm bảo sự an toàn pháp lý cho các giao dịch kinh tế và các hoạt động kinh doanh. Nếu không có sự đảm bảo pháp lý, các tổ chức kinh doanh sẽ khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư và phát triển kinh tế.
Điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế của quốc gia và cộng đồng xã hội.
- Đảm bảo tính ổn định và trật tự của xã hội: Tư pháp giúp đảm bảo tính ổn định và trật tự của xã hội bằng cách áp dụng luật pháp và trừng phạt kẻ phạm tội. Sự ổn định và trật tự là cơ sở để phát triển của xã hội.
Nếu không có sự đảm bảo tính ổn định và trật tự, xã hội sẽ rơi vào tình trạng hỗn loạn và bất ổn.
- Xây dựng lòng tin và tôn trọng cho hệ thống pháp luật: Khi tư pháp được thực hiện đúng đắn và công bằng, người dân sẽ tin tưởng vào hệ thống pháp luật và tôn trọng các quyết định của tư pháp.
Điều này giúp tăng cường sự ổn định và trật tự trong xã hội, đồng thời giúp xây dựng một nền tảng pháp lý chắc chắn và hiệu quả cho quốc gia.
- Giúp giáo dục và nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân: Khi tư pháp thực hiện quyết định của mình, họ cũng cung cấp thông tin và giải thích lý do cho quyết định của mình. Điều này giúp người dân hiểu rõ hơn về pháp luật và các quy định liên quan đến xã hội.
Đồng thời, tư pháp còn giúp người dân cảm thấy có trách nhiệm và ý thức pháp luật, đóng góp vào việc xây dựng một xã hội văn minh, phát triển và tuân thủ pháp luật.
Hy vọng qua nội dung bài viết này giúp bạn hiểu rõ hơn tư pháp là gì. Từ đó biết được vai trò quan trọng của tư pháp trong việc bảo vệ sự công bằng, ổn định và phát triển của một quốc gia. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
--------------------------------------
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:
b) Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
c) Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;
d) Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng;
đ) Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân;
e) Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
g) Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;
h) Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
i) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;
k) Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;
2. Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”
2. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“ Điều 15. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định như sau:
Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
b) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân:
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng, Đô đốc Hải quân không quá sáu;
Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị: mỗi chức vụ có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thượng tướng không quá ba;
Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;
c) Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân:
Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;
Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Việt Nam;
Giám đốc, Chính ủy các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;
Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị;
Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng không quá ba; Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng là một;
Cục trưởng các cục: Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn, Đối ngoại;
Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng; Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;
Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng;
Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;
d) Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân:
Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;
Cục trưởng các cục: Bảo vệ an ninh Quân đội, Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Quân y, Điều tra hình sự, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Dân vận, Chính sách, Kinh tế, Cơ yếu, Doanh trại, Quản lý công nghệ, Bản đồ, Quân nhu, Xăng dầu, Vận tải, Quân khí, Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng, Huấn luyện - Đào tạo, Phòng không Lục quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy, Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; các cục 11, 12, 16, 25 và 71;
Viện trưởng: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện 70;
Giám đốc, Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học quân sự;
Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã;
Tư lệnh các Binh đoàn Quốc phòng - Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18;
Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;
Chủ nhiệm Chính trị: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II; Cục trưởng Cục Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị;
Một Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;
Một Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;
Tổng Biên tập Báo Quân đội nhân dân, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân;
Giám đốc Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội;
Tổng Giám đốc, một Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Viễn thông Quân đội;
Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga;
Giám đốc: Bệnh viện 175, Bệnh viện 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia;
Chủ nhiệm các khoa thuộc Học viện Quốc phòng: Lý luận Mác - Lênin; Công tác Đảng, công tác chính trị; Chiến lược; Chiến dịch;
Trợ lý Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu, Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị;
Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm c khoản này có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng, số lượng như sau: của Chính ủy là một; của Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Tư lệnh Quân khu không quá bốn; của Tư lệnh Quân chủng không quá sáu; của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng không quá năm; của Cục trưởng Cục Tác chiến, Cục Quân huấn không quá ba; của Giám đốc Học viện Lục quân, Học viện Chính trị, Học viện Kỹ thuật quân sự, Học viện Hậu cần, Học viện Quân y không quá ba; của Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân I, Trường Sĩ quan Lục quân II, Trường Sĩ quan Chính trị không quá ba; của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng không quá ba; của Cục trưởng Cục Quân lực, Cục Dân quân tự vệ, Cục Tổ chức, Cục Cán bộ, Cục Tuyên huấn, Cục Nhà trường, Cục Tác chiến điện tử, Cục Công nghệ thông tin, Cục Cứu hộ - Cứu nạn, Cục Đối ngoại, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng không quá hai; của Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là một;
Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;
Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;
Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;
2. Phó Chủ nhiệm và Ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương có cấp bậc quân hàm cấp tướng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái là Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Thiếu tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn được thăng quân hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
5. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tá, cấp úy còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.
4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;
b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.”
6. Bổ sung Điều 25a vào sau Điều 25 như sau:
“Điều 25a. Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan
1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân.
Việc thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng của sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan cấp tá, cấp úy và nâng lương sĩ quan do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 7 Điều 31 như sau:
“1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;”
“7. Được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.”
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Các quy định về phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có quân hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành từ thời điểm Luật này được công bố.
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014.
Trong các văn bản pháp luật hiện nay thì chưa có định nghĩa cụ thể cho tư pháp là gì, tuy nhiên, để hiểu được tư pháp là gì thì có thể tham khảo các nội dung sau:
Theo từ điển luật học thì tư pháp được định nghĩa như sau:
- Theo thuyết tam quyền phân lập, tư pháp là một trong ba quyền của quyền lực nhà nước: lập pháp (làm pháp luật, ban hành pháp luật); hành pháp (thi hành pháp luật) và tư pháp (giữ gìn, bảo vệ pháp luật, xử lý các việc vi phạm pháp luật). Theo quan điểm của nhà nước Việt Nam, tư pháp chỉ công việc tổ chức giữ gìn, bảo vệ pháp luật.
- Tư pháp còn là từ chung chỉ các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử hoặc tên cơ quan làm các nhiệm vụ về hành chính tư pháp. Ví dụ: Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp...
Ngoài ra, tư pháp còn có thể hiểu theo 02 nghĩa rộng và hẹp như sau:
- Theo nghĩa rộng: Tư pháp là toàn bộ hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét xử các vụ án theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Theo nghĩa hẹp: Tư pháp là hoạt động xét xử của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Tư pháp là gì? Cơ quan tư pháp ở Việt Nam gồm những cơ quan nào? (Hình từ Internet)
Tư pháp là một trong ba quyền lực nhà nước, cùng với lập pháp và hành pháp. Tư pháp có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa. Vai trò của tư pháp được thể hiện cụ thể như sau:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức: Tư pháp là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ án, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức khi bị xâm hại. Tư pháp góp phần đảm bảo cho mọi người dân được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, được sống trong một xã hội công bằng, công lý.
- Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa: Tư pháp góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và pháp chế xã hội chủ nghĩa bằng việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án, nhằm đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Đảm bảo công bằng, công lý, trật tự kỷ cương xã hội: Tư pháp góp phần đảm bảo công bằng, công lý, trật tự kỷ cương xã hội bằng việc giải quyết các vụ án một cách công tâm, khách quan, đúng pháp luật. Tư pháp góp phần ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại.
Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.